Xem thêm

Tìm hiểu về Điều 103 Luật đất đai 2013

Ảnh minh họa (nguồn: vinhomesdreamcity.vn) Trong lĩnh vực đất đai, Điều 103 của Luật đất đai 2013 chủ đề về việc xác định diện tích đất ở khi có vườn, ao. Điều này cung cấp...

Ảnh minh họa (nguồn: vinhomesdreamcity.vn)

Trong lĩnh vực đất đai, Điều 103 của Luật đất đai 2013 chủ đề về việc xác định diện tích đất ở khi có vườn, ao. Điều này cung cấp các quy định và điều kiện rõ ràng để xác định diện tích đất ở trong trường hợp này.

Điều kiện xác định diện tích đất ở

Theo Điều 103 Luật đất đai 2013, có những điều kiện sau đây để xác định diện tích đất ở:

Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân

  • Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân chỉ được xác định là đất ở phải nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở.

Đất có vườn, ao hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980

  • Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này, diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

  • Trường hợp giấy tờ chưa xác định rõ diện tích đất ở, diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất sẽ không vượt quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

Điều kiện cụ thể

Theo quy định nêu trên, để xác định diện tích đất ở, cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Thứ nhất, thửa đất phải có nhà ở;
  • Thứ hai, thửa đất có vườn, ao, và phải được hình thành từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;
  • Thứ ba, phải có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật đất đai 2013, và trên giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở.

Các giấy tờ bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Vấn đề gây tranh chấp

Quy định trong Điều 103 Luật đất đai 2013 đã đưa ra các nguyên tắc để xác định diện tích đất ở. Tuy nhiên, có một vài điều làm người ta cảm thấy khó hiểu và gây ra những tranh chấp trong thực tế.

Ví dụ, khi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở bị khống chế theo giấy tờ đó và chỉ được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu muốn công nhận toàn bộ là đất ở, phải nộp tiền sử dụng đất cho diện tích còn lại.

Điều này tạo nên mâu thuẫn và ảnh hưởng đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. Điều này cũng gây ra tranh chấp và khiếu kiện kéo dài mà không thể giải quyết dứt điểm.

Vì vậy, Điều 103 Luật đất đai 2013 cần được cơ quan có thẩm quyền quan tâm và điều chỉnh để giải quyết các vấn đề liên quan, đặc biệt trong công tác giải phóng mặt bằng và phát triển hạ tầng.

Ảnh minh họa (nguồn: vinhomesdreamcity.vn)

Tìm hiểu thêm: [Điều 175 bộ luật hình sự](đường dẫn)

Xem thêm: [Điều 103 Luật đất đai 2013](đường dẫn)

Rõ ràng, Điều 103 Luật đất đai 2013 cung cấp các quy định và điều kiện để xác định diện tích đất ở trong trường hợp có vườn, ao. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định này trong thực tế gặp nhiều khó khăn và có thể gây tranh chấp. Cần có sự quan tâm và điều chỉnh để giải quyết các vấn đề liên quan và đảm bảo công tác phát triển hạ tầng được thực hiện một cách hiệu quả.

1