Xem thêm

Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013 quy định gì?

Xin chào các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013. Đây là một quy định quan trọng liên quan đến quyền sử dụng...

Xin chào các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013. Đây là một quy định quan trọng liên quan đến quyền sử dụng đất cho những người nước ngoài muốn sở hữu tài sản bất động sản ở Việt Nam.

Vấn đề đặt ra

Một bạn đọc gửi câu hỏi tới Luật sư X với vấn đề sau: Anh trai của bạn đã qua đời và để lại một thửa đất cùng một căn nhà. Vợ của anh ta là người nước ngoài và không đủ điều kiện để được cấp quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Vậy trong trường hợp này, anh trai bạn sẽ xử lý như thế nào? Áp dụng Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai như thế nào?

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trước khi đi vào vấn đề chính, chúng ta cần hiểu rõ về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liền với đất có vai trò quan trọng trong việc xác nhận và bảo vệ quyền của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản. Đây là một phần quan trọng của lĩnh vực bất động sản và ảnh hưởng đến cuộc sống và phát triển của cộng đồng.

Theo Điều 105 Luật đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:

    • Tổ chức, cơ sở tôn giáo;
    • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
    • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hướng dẫn áp dụng Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013 Hướng dẫn áp dụng Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:
    • Hộ gia đình, cá nhân;
    • Cộng đồng dân cư;
    • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần tìm hiểu về các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận này không chỉ đơn giản là một tài liệu pháp lý, mà còn đại diện cho sự xây dựng và bảo vệ quyền lợi của cá nhân và cộng đồng. Đây là một công cụ mạnh mẽ để đảm bảo đúng đắn, quản lý và phát triển bất động sản trong một xã hội dân chủ.

Ở Việt Nam, có nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất, bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng). Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận, nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.

Hướng dẫn áp dụng Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013

Luật đất đai có vai trò quan trọng trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ tài sản đất đai trong một quốc gia. Nó giúp xác định ai là chủ sở hữu của một khu đất cụ thể và quyền họ có đối với nó. Điều này tạo điều kiện cho sự minh bạch và đảm bảo tính pháp lý trong giao dịch bất động sản.

Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định như sau: "Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho; c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính."

Theo đó, trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo khoản 1 Điều 182, người nhận thừa kế sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định.

Vì vậy, vợ của anh trai bạn chỉ có thể nhận giá trị của tài sản thông qua quá trình chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác mà đáp ứng đủ các điều kiện tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013.

Khuyến nghị

Nếu bạn đang gặp phải các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai, chúng tôi khuyến nghị bạn tìm đến đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề. Luật sư X cam kết mang đến cho bạn sự uy tín, chất lượng và chuyên nghiệp.

Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.

Nguồn: Vinhomes Dream City.vn

1