Nhà đất thổ cư

Quy định về pháp luật thừa kế đất đai

CEO Nhung Phương

Vấn đề thừa kế đất đai là một vấn đề hết sức phức tạp và luôn thu hút sự quan tâm của nhiều người. Điều này bởi thừa kế đất đai liên quan trực tiếp...

Vấn đề thừa kế đất đai là một vấn đề hết sức phức tạp và luôn thu hút sự quan tâm của nhiều người. Điều này bởi thừa kế đất đai liên quan trực tiếp đến quyền lợi của bên thừa kế cũng như bên nhận thừa kế.

Bạn đã bao giờ tự hỏi trong trường hợp nào bạn mới được thừa kế đất đai? Và điều kiện thừa kế đất đai theo quy định của pháp luật là gì?

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quy định về thừa kế đất đai theo pháp luật, từ điều kiện thừa kế đến các trường hợp không được thừa kế đất đai.

1. Điều kiện thừa kế đất đai theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 và khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được phép thừa kế đất đai khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Do đó, nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, bạn sẽ được phép thực hiện việc thừa kế quyền sử dụng đất.

Thừa kế đất đai có thể thực hiện theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu các quy định cụ thể về điều này.

2. Luật thừa kế tài sản đất đai theo di chúc

2.1. Các hình thức của di chúc thừa kế đất đai

Hình thức của di chúc thừa kế đất đai gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản có thể được chia thành các loại sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Lưu ý: Trường hợp người lập di chúc không thể lập di chúc bằng văn bản, có thể lập di chúc miệng theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015.

2.2. Điều kiện di chúc hợp pháp

Điều kiện về chủ thể lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Đối với người lập di chúc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ;
  • Đối với người lập di chúc là người hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, phải có người làm chứng lập thành văn bản và có chứng thực hoặc công chứng theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, nội dung di chúc phải tuân thủ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 630 và Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015. Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Nội dung của di chúc phải bao gồm các nội dung chủ yếu như: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc và người được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc có thể thêm một số nội dung khác. Di chúc không được viết bằng ký hiệu hoặc viết tắt. Di chúc phải được đánh số thứ tự trang và mỗi trang phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc nếu bản di chúc được lập có nhiều trang. Người làm chứng di chúc hoặc người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ sửa chữa, tẩy xóa trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa.

Đối với di chúc mà người lập di chúc tự viết tay, chỉ cần người lập di chúc tự viết và ký vào bản di chúc theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015. Đối với di chúc mà người lập di chúc đánh máy bằng văn bản hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, phải tuân thủ theo quy định Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015. Đối với di chúc bằng miệng, phải tuân thủ theo quy định tại khoản 5, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

Đối với di chúc được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã, phải tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015.

2.3. Quyền thừa kế đất đai theo di chúc

Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Khác với quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật, người thừa kế theo di chúc không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Nghĩa là có những trường hợp cho dù người lập di chúc không cho họ hưởng hoặc chỉ cho hưởng một phần nhỏ của phần di sản, họ vẫn mặc nhiên được hưởng theo di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể là các trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động.

3. Thừa kế đất đai theo pháp luật

3.1. Các trường hợp phân chia đất theo pháp luật

Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong những trường hợp như sau:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất trong những trường hợp sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3.2. Quyền thừa kế nhà đất theo pháp luật

Theo Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

Về diện thừa kế, là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Về hàng thừa kế, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

3.3. Cách chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

Việc chia thừa kế được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 651 và Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản sẽ được chia đều cho những người cùng thuộc hàng thừa kế. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp hàng thừa kế trước không còn ai do đã chết, bị truất quyền hưởng di sản, không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp không có người thừa kế theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản, không được quyền hưởng di sản thì tài sản sẽ thuộc về Nhà nước sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản.

4. Các trường hợp không được thừa kế đất đai

Theo quy định của pháp luật, không phải mọi trường hợp đều được hưởng thừa kế đất đai. Trong một số trường hợp, dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng cá nhân vẫn không được hưởng di sản thừa kế bao gồm nhà, đất.

Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, có 5 trường hợp không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế đất đai. Các trường hợp đó bao gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di chúc;
  • Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.

Lưu ý: Trường hợp con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản thừa kế khi:

  • Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc;
  • Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.

5. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về quy định về thừa kế đất đai, luật thừa kế nhà đất. Lĩnh vực thừa kế đất đai là một lĩnh vực có nhiều nội dung và quy định phức tạp.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong việc hỗ trợ các thủ tục liên quan đến luật đất đai thừa kế trong cả nước.

Nếu bạn cần tư vấn hoặc hỏi đáp thêm về dịch vụ hỗ trợ thừa kế đất đai, bạn có thể liên hệ với Tổng đài tư vấn luật đất đai qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng.

1