Điều 101 của Luật Đất Đai 2013 là một quy định quan trọng để bảo vệ quyền sử dụng đất của cá nhân và hộ gia đình. Bài viết này sẽ phân tích và hướng dẫn áp dụng Điều 101 Luật Đất Đai 2013 một cách chi tiết nhất.
Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất Đai 2013
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 101 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cá nhân và hộ gia đình đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 và không có bất kỳ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất nào đã được cấp, và không cần nộp tiền sử dụng đất, miễn là các điều kiện sau được đáp ứng:
- Cá nhân hoặc hộ gia đình này phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Cá nhân hoặc hộ gia đình này phải trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Cá nhân hoặc hộ gia đình này phải có xác nhận từ UBND cấp xã nơi đất được sử dụng, và đất đó phải không có tranh chấp nào xảy ra.
Nên quý vị có thể yên tâm rằng nếu đáp ứng các điều kiện trên, quyền sử dụng đất của quý vị sẽ được bảo vệ và không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Khoản 2 Điều 101 của Luật Đất Đai 2013
Theo căn cứ tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất không có các giấy tờ và được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:
- Thứ nhất, đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Thứ hai, không vi phạm pháp luật về đất đai.
Khoản 3 Điều 101 của Luật Đất Đai 2013
Theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
Có thể bạn quan tâm: Luật đất đai là gì? Những điều cần biết về luật đất đai
Hướng dẫn áp dụng Điều 101 Luật Đất đai 2013
Theo quy định của pháp luật thì cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhưng nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu thuộc một trong hai trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ 04 điều kiện sau:
- Cá nhân hoặc hộ gia đình đang sử dụng đất trước ngày 1.7.2014.
- Cá nhân hoặc hộ gia đình này phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Cá nhân hoặc hộ gia đình này phải trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Cá nhân hoặc hộ gia đình này phải có xác nhận từ Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi đất được sử dụng, và đất đó phải không có tranh chấp nào xảy ra.
Lưu ý: Trong trường hợp này, cá nhân hoặc hộ gia đình không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Tham khảo thêm: Tranh chấp đất đai là gì? Nguyên nhân tranh chấp đất đai
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất mà cá nhân, hộ gia đình đó không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đất đã được cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Hiện nay, đất đã được xác nhận bởi Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi đất sử dụng không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho nơi đã có quy hoạch đó.
Lưu ý: Đối với trường hợp này thì cá nhân, hộ gia đình phải nộp tiền sử dụng đất.
Thực tế, việc áp dụng quy định này đã được chứng minh là phù hợp và đáp ứng tính khách quan của tình huống. Hiện hành, quy định yêu cầu người đăng ký cần cung cấp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, theo căn cứ tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, thực tế, đã có nhiều trường hợp cá nhân và hộ gia đình không thể cung cấp đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật nhưng vẫn cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, quy định của pháp luật về vấn đề này đã chứng minh khả năng giải quyết hiệu quả thực tế.
Tìm hiểu thêm thông tin: Trình Tự, Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai như thế nào?
Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một tài liệu pháp lý làm cơ sở pháp lý để Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của người sử dụng đất trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai giữa các chủ thể.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để cơ quan nhà nước thực hiện các quyết định hành chính như quyết định theo dõi sự biến động, đăng ký, kiểm soát các giao dịch dân sự liên quan đến người sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp phát hiện các hành vi vi phạm quyền hợp pháp của người sử dụng đất hoặc vi phạm lợi ích của nhà nước.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp nhà nước quản lý tài nguyên đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát việc giao dịch và chuyển nhượng trên thị trường, và áp dụng biện pháp trừng phạt đối với những trường hợp không tuân thủ nghĩa vụ tài chính.