Nhà đất thổ cư

Luật thừa kế đất đai 2024: Những điều cần biết

CEO Nhung Phương

Luật thừa kế đất đai năm 2020 đã có những thay đổi quan trọng dựa trên Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP. Luật này quy định rõ ràng về thừa kế có di chúc và thừa kế...

Luật thừa kế đất đai năm 2020 đã có những thay đổi quan trọng dựa trên Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP. Luật này quy định rõ ràng về thừa kế có di chúc và thừa kế không có di chúc. Hãy cùng tìm hiểu những điều quan trọng trong Luật thừa kế đất đai mới nhất năm 2024.

1. Quy định luật thừa kế đất đai có di chúc mới nhất

Để di chúc thừa kế đất đai hợp pháp, cần tuân thủ những điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc phải tỉnh táo, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
  • Nội dung di chúc không vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội và hình thức di chúc phải tuân thủ quy định.
  • Di chúc của người từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự.
  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng biểu hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng biểu hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Theo Luật bất động sản, di chúc miệng vẫn có giá trị pháp lý nếu có sự hiện diện của người làm chứng, di chúc được ghi chép và có chứng nhận của người làm chứng.

2. Quy định luật thừa kế đất đai không có di chúc

Trong trường hợp không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Dưới đây là những quy định về luật thừa kế tài sản đất đai không có di chúc:

2.1. Chia thừa kế đất đai theo quy định pháp luật

Điều kiện áp dụng:

  • Không có di chúc để lại.
  • Di chúc để lại không hợp pháp.
  • Những người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người đã lập di chúc, và tổ chức, cơ quan kế thừa không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc từ chối quyền nhận thừa kế di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.

Luật thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản còn lại không được định đoạt trong di chúc.
  • Phần di sản không có hiệu lực pháp luật được để lại trong di chúc.
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng di sản theo pháp luật, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo điều 676 Bộ luật dân sự, quy định về các hàng thừa kế như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người có quyền thừa kế trong luật đất đai cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hồi kết

Luật thừa kế tài sản đất đai năm 2024 quy định rõ ràng về việc di chúc và phân chia tài sản đất đai. Để giải quyết các tranh chấp thừa kế, cần nắm rõ những quy định trong luật này. Hi vọng thông tin trên đã hữu ích với bạn!

1