Thuế nhà đất là gì? Làm thế nào để tính thuế nhà đất? Hãy cùng khám phá những vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
Thông tin bài viết chỉ mang tính tổng hợp và tham khảo tại thời điểm chia sẻ, không phải ý kiến chuyên gia.
Thuế nhà đất là gì?
Thuế đất là một trong các loại chi phí cá nhân và tổ chức phải nộp cho Nhà nước khi sử dụng và chuyển nhượng đất. Đây là loại thuế gián thu áp dụng cho đất công trình và đất nhà ở.
Thuế nhà đất là một trong các loại chi phí cá nhân và tổ chức phải nộp cho Nhà nước.
Đối tượng chịu thuế nhà đất
Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Theo Nghị định số 74 - CP của Chính phủ, các cá nhân và tổ chức sử dụng đất nông nghiệp sẽ phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình, hộ tư nhân.
- Cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khu vực dành cho nhu cầu công ích của xã.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bao gồm lâm trường, nông trường, trạm trại, xí nghiệp và các doanh nghiệp khác, đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị khác sử dụng đất để nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông - lâm nghiệp.
Các đối tượng phải chịu thuế nhà đất được quy định rõ trong các văn bản luật.
Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC và bao gồm:
- Người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế.
- Đất thuộc vùng nông thôn và khu vực thành thị.
- Đất sử dụng để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp không nằm trong nhóm đối tượng chịu thuế như đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, đất sử dụng vào mục đích công cộng, nhưng được cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Nếu các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức chưa được cấp sổ đỏ, người đang sử dụng đất sẽ phải nộp thuế nhà đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất để thực hiện các dự án đầu tư, người được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất sẽ phải nộp thuế.
- Nếu người có quyền sử dụng đất cho thuê theo hợp đồng, người chịu thuế sẽ được xác định theo thỏa thuận của hợp đồng. Trong trường hợp không có thỏa thuận về người chịu thuế, người nộp thuế sẽ là người có quyền sử dụng đất.
- Nếu đất đã có sổ đỏ nhưng đang xảy ra tranh chấp, người đang sử dụng đất sẽ phải nộp thuế trước khi tranh chấp được giải quyết.
- Trong trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một mảnh đất, người đại diện hợp pháp của những người này sẽ phải nộp thuế.
- Nếu thuê nhà thuộc sở hữu của Nhà nước, người cho thuê nhà sẽ phải nộp thuế.
Có thể bạn quan tâm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những điều cần biết
Những đối tượng được miễn thuế nhà đất
Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế nhà đất, có một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn thuế như sau:
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, đất làm muối, đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm.
- Đất nông nghiệp của các đối tượng:
- Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, công nhận đất dùng để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng.
- Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận bàn giao đất của hợp tác xã.
- Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm: công nhân, viên chức, cán bộ đang làm việc.
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh.
- Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao.
Có thể bạn quan tâm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
Cách tính mức thuế nhà đất hiện nay
Theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, mức thuế nhà đất phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: diện tích đất tính thuế, giá của một mét vuông đất và thuế suất.
- Diện tích đất tính thuế: Số thuế nhà đất một hộ gia đình phải nộp sẽ được tính dựa trên số diện tích đất ghi trên sổ đỏ. Đối với các gia đình dùng đất chung trên một thửa, mức thuế nhà đất chính là diện tích thực tế mỗi gia đình sử dụng.
- Giá của một mét vuông đất: Mức giá này được quy định bởi Nhà nước và có thể thay đổi trong chu kỳ 5 năm. Nếu có sự chuyển đổi về mục đích sử dụng, giá của một mét vuông đất được quy định tại thời điểm chuyển giao và duy trì ổn định trong chu kỳ còn lại.
- Thuế suất: Thuế suất của thuế nhà đất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến, cụ thể:
- Diện tích trong hạn mức: 0,03%.
- Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0,07%.
- Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%.
Thuế nhà đất được tính dựa trên nhiều yếu tố khác nhau.
Hạn mức đất cho phép tùy thuộc vào từng khu vực. Hiện nay, hạn mức đất được chia thành 5 khoảng, bao gồm:
- Đối với các phường/xã, hạn mức tối đa cho phép là 90m2.
- Đối với các xã nằm gần khu vực thành phố, hạn mức tối đa cho phép là 120m2.
- Đối với các xã ở khu vực đồng bằng, hạn mức tối đa cho phép là 180m2.
- Đối với các xã vùng trung du, hạn mức tối đa cho phép là 240m2.
- Đối với các xã miền núi, hạn mức tối đa cho phép là 300m2.
Cách tính thuế nhà đất đối với đất phi nông nghiệp như sau:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được giảm trừ (nếu có).
Trong đó:
- Số thuế phát sinh = Thuế suất x Diện tích đất tính thuế x Giá của một mét vuông đất.
Mặc dù công thức tính thuế nhà đất khá phức tạp, nhưng trên thực tế, thuế sử dụng đất cá nhân và hộ gia đình phải nộp thường dao động từ 100.000 - 300.000 đồng/năm.
Bài viết trên là những thông tin chi tiết về thuế nhà đất. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho khách hàng trong quá trình tìm hiểu về loại thuế đặc biệt này.
Thông tin bài viết chỉ mang tính tổng hợp và tham khảo tại thời điểm chia sẻ, không phải ý kiến chuyên gia. Hình ảnh trong bài viết mang tính minh hoạ. Nguồn: Tổng hợp.