Thừa kế là quá trình di truyền tài sản từ người mất cho người sống sót. Tuy nhiên, khi có yếu tố nước ngoài liên quan đến thừa kế, quy trình này có thể phức tạp hơn. Vì vậy, cần hiểu rõ các quy định luật pháp để tiến hành thủ tục hưởng thừa kế một cách chính xác và thuận lợi.
1. Thừa kế có yếu tố nước ngoài
Các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm:
- Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Tài sản thừa kế ở nước ngoài.
2. Thủ tục hưởng thừa kế của người nước ngoài
Theo Điều 767 Bộ luật Dân sự năm 2005, thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết. Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Di sản không có người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó. Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
Quy trình hưởng thừa kế của người nước ngoài vẫn tiến hành theo trình tự thông thường, được quy định cụ thể tại Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định số 75/2000/NĐ-CP.
Việc thoả thuận phân chia di sản và việc khai nhận di sản phải được niêm yết. Nội dung niêm yết nên đề cập đến: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm bảo quản việc niêm yết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết.
Trong trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài, nếu người thừa kế ở nước ngoài không có điều kiện về Việt Nam lâu dài để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
- Cách thứ nhất: Một trong những người đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để yêu cầu công chứng và cung cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế. Người đang ở nước ngoài có thể gửi hồ sơ (giấy tờ tùy thân; giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản…) về nước trước để người thân ở Việt Nam làm thủ tục yêu cầu công chứng (có thể gửi bản sao). Sau khi đầy đủ hồ sơ, tổ chức công chứng tiến hành thủ tục công chứng như thông thường. Sau 30 ngày niêm yết thông báo nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì tiến hành khai nhận di sản thừa kế. Lúc này, người đang ở nước ngoài có thể về nước, cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế. Khi lập và ký văn bản trước sự chứng kiến của công chứng, người đó xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân và giấy tờ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế của mình.
- Cách thứ hai: Trường hợp người đang ở nước ngoài không thể về nước được thì có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật. Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống, như Đại sứ quán, Lãnh sự quán. Trong giấy ủy quyền, ghi rõ thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền, căn cứ ủy quyền, nội dung ủy quyền như: “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.” Sau khi có giấy ủy quyền của người đang ở nước ngoài gửi về, người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền.
3. Một số lưu ý khi đối với thừa kế có yếu tố nước ngoài
a. Chỉ được nhận thừa kế giá trị nếu di sản thừa kế là bất động sản Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản, cụ thể là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (không phải là người có quốc tịch Việt Nam; người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước) thì họ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (Điều 186, Luật Đất đai 2013).
b. Về thuế thu nhập phải chịu trong trường hợp chuyển nhượng đất được thừa kế Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ thuộc diện không phải chịu thuế. Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản là bất động sản là thu nhập phải chịu thuế. Tuy nhiên, đối với thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản được hưởng thừa kế, người chuyển nhượng sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau; thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
c. Về vấn đề chuyển số tiền có được do chuyển nhượng đất được thừa kế ra nước ngoài Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam khi nhận giá trị di sản thừa kế có quyền được chuyển số tiền đó ra nước ngoài theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối. Cụ thể, công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được liên hệ với Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ (có được do thừa kế) ra nước ngoài.
Hồ sơ để làm thủ tục hưởng thừa kế của người nước ngoài bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (theo mẫu của Ngân hàng);
- Bản chính hoặc bản sao công chứng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia thừa kế hoặc di chúc, văn bản thỏa thuận giữa những người thừa kế hợp pháp;
- Văn bản ủy quyền của người thừa kế (có công chứng, chứng thực) hoặc tài liệu chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật của người xin chuyển, mang ngoại tệ.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).
Về mức ngoại tệ tiền mặt được chuyển, công dân Việt Nam chỉ được phép mang theo người lượng ngoại tệ tiền mặt (bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch) ở mức 7.000 USD khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. Trường hợp vượt quá mức quy định trên thì phải khai báo hải quan cửa khẩu và xin giấy phép của Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối. Trong trường hợp được phép mang, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được chuyển, mang mỗi năm tối đa không quá 10.000 USD hoặc 20% số tiền nếu tổng số tiền được thừa kế lớn hơn 50.000 USD. Trường hợp số tiền xin chuyển, mang lớn hơn 50.000 USD, công dân Việt Nam phải xuất trình giấy tờ chứng minh thực có số tiền xin chuyển cho mục đích thừa kế. Số tiền còn lại (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam được gửi vào Ngân hàng để chuyển dần (bao gồm gốc và lãi phát sinh) trong các năm tiếp theo, theo phương thức Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thỏa thuận giữa Ngân hàng và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ nhưng mỗi năm tối đa không quá mức quy định trên. Trường hợp gửi vào Ngân hàng bằng đồng Việt Nam, công dân Việt Nam được mua ngoại tệ theo tỷ giá bán ngoại tệ của Ngân hàng được phép tại thời điểm chuyển ngoại tệ theo thỏa thuận giữa ngân hàng và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ trong Lệnh chuyển tiền định kỳ.
4. Thẩm quyền giải quyết thừa kế có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền giải quyết thừa kế có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Những tranh chấp về thừa kế mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.
5. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài
5.1. Công việc của luật sư
Công việc của luật sư trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài rất đa dạng và cần sự chuyên nghiệp. Luật sư tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ, cung cấp biểu mẫu và đơn từ cho khách hàng, soạn thảo các đơn từ gửi đến cơ quan nhà nước, thu thập chứng cứ và sắp xếp tài liệu. Luật sư cũng thực hiện các việc nộp đơn khởi kiện, thực hiện việc đánh giá tình tiết vụ án và đưa ra hướng xử lý cho khách hàng, tham gia tranh tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài, và thực hiện các công việc khác.
5.2. Thủ tục
Việc giải quyết tranh chấp thừa kế có thể thông qua hai phương thức phổ biến: Hòa giải và Khởi kiện. Hòa giải được thực hiện tại ủy ban nhân dân, tòa án hoặc thông qua trọng tài hoặc hòa giải viên. Trong khi đó, khởi kiện được thực hiện tại tòa án có thẩm quyền.
5.3. Chi phí thuê luật sư
Chi phí thuê luật sư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ phức tạp của công việc, thời hạn thực hiện, kinh nghiệm của luật sư và yêu cầu đặc biệt của khách hàng. Có các gói dịch vụ tư vấn theo giờ, theo vụ việc hoặc trọn gói.
5.4. Các khoản chi phí thuê luật sư
Các khoản chi phí thuê luật sư thường bao gồm: phí Nhà nước, phí công tác, thù lao luật sư, phí dịch vụ tư vấn theo giờ, thuế VAT và các chi phí khác.
6. Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn luật thừa kế đất đai của bố mẹ tại Luật Tia Sáng
Công ty Luật Tia Sáng là tổ chức luật sư uy tín, chuyên nghiệp và có kinh nghiệm trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài. Với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm, Luật Tia Sáng cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Công ty luôn đề cao uy tín, chuyên nghiệp, trách nhiệm và thực hiện đúng cam kết của mình. Luật Tia Sáng cũng có các dịch vụ tư vấn theo các gói khác nhau để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
7. Thông tin liên hệ
Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287 Email: tiasanglaw@gmail.com